THUỐC TIÊU DAO – Viện YHCT Quân đội
Tiêu dao Trị táo bón, uất kết.
Phối hợp hiệu quả trong điều trị bệnh trĩ, nhuận gan mật, nhuận tràng, chữa đại tràng táo kết, kinh nguyệt không đều.
Thông tin sản phẩm
Tên gọi: Tiêu dao
Đóng gói: Hộp 20 gói x 5 gr hoàn cứng
Sản xuất : Viện YHCT Quân đội
Số 442- Kim Giang – Q Hoàng Mai – Hà Nội
PHƯƠNG CHÂM CỦA CHÚNG TÔI
UY TÍN TRONG GIAO DỊCH – CHẤT LƯỢNG TRONG SẢN PHẨM – TẬN TÌNH TRONG TƯ VẤN
Công dụng Thuốc Tiêu dao
Thuốc hay trị táo bón, uất kết. Phối hợp hiệu quả trong điều trị bệnh Trĩ.
Nhuận gan mật, nhuận tràng, chữa đại tràng táo kết.
Ngực sườn đau tức, kinh nguyệt không đều.
Đối tượng sử dụng
Người bị Trĩ, táo bón, đại tràng, kinh nguyệt không đều.
Thành phần
Sài Hồ, Đương Quy, Bạch Thược, Bạch Truật sao, Phục Linh, chích Cam Thảo, Bạc Hà, Sinh Khương.
Sài hồ
Sài hồ là loại thuốc quen thuộc trong Y Học Cổ Truyền, có vị đắng, tính hơi hàn; đi vào các kinh can, đởm, tâm bào và tam tiêu. Vị thuốc sài hồ có tác dụng phát biểu, hòa lý, thoái nhiệt, giải uất, điều kinh, thăng dương, sơ can chỉ thống.
Đương quy
Đương quy có vị ngọt, hơi đắng, hơi cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sâm đương quy có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe như: Ức chế sự kết tập tiểu cầu, tăng sức đề kháng do kích thích miễn dịch, hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu, suy nhược cơ thể, hỗ trợ điều trị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh ở phụ nữ.
Bạch thược
Bạch thược có tác dụng sau: trừ huyết, phá kiên tích, chỉ thủy tả, chỉ phúc thống, dưỡng huyết, hoãn trung, chỉ thống, thu hãn, liễm âm, ích nữ tử huyết, nhu can, định thống, bổ thận khí, tiêu huyết ứ, năng thực nùng, thông tuyên tạng phủ…
Phân tích các vị thuốc trong bài thuốc Tiêu dao
Theo sách Hòa tễ cục phương: Bài thuốc này được đặt tên là Tiêu dao tán là vì bài thuốc này có tác dụng làm dịu cơn bệnh khiến cho con người thanh thản thoải mái.
Đây là bài thuốc được dùng cho những bệnh do gan bị tổn thương gây ra trên những người có thể chất hư chứng của bệnh thiếu dương. Nhất là những chứng bệnh kèm theo của tình trạng hư lao và các chứng tinh thần ở phụ nữ.
Theo sách Hòa tễ cục phương :” Thuốc dùng cho những người bị huyết hư, mỏi mệt, ngũ tâm phiền nhiệt, người và chân tay đau nhức, đầu nặng, chóng mặt, miệng khát họng khô, người sốt đổ mồ hôi trộm, ǎn uống kém chỉ muốn nằm, huyết nhiệt, kinh nguyệt không đều, bụng cǎng cứng và đau, sốt rét. Thuốc cũng trị cho những người phụ nữ huyết nhược âm hư, thiếu dinh dưỡng, người nóng, cơ thể gày yếu, ho đờm”. |
Theo sách Vạn bệnh hồi xuân :“Bài thuốc này trị các chứng can tỳ huyết hư, người sốt, đổ mồ hôi trộm, đau đầu, chóng mặt, thần kinh suy nhược, má đỏ, miệng khô, kinh nguyệt không đều, bụng trên đau, bụng dưới nặng, niệu đạo đau hoặc phù nề hoặc có mủ khiến cho nóng trong và khát”. |
Theo sách Y phương tập giải :“Thuốc này trị các chứng huyết hư, gan táo, cốt chưng lao nhiệt, sốt cơn lúc nóng lúc lạnh, bí đại tiện, kinh nguyệt không đều. Cốt chưng triều nhiệt trở thành can huyết hư. Can hóa ảnh hưởng tới phế sinh ra ho. Tà của thiếu dương, cho nên người lúc nóng lúc lạnh. Hỏa thịnh khắc kim khiến cho không sinh ra thủy. Do đó miệng khát, táo bón, can tǎng huyết, can ngừng hoạt động kiến cho kinh nguyệt không đều”. |
Thuốc Tiêu dao của Viện Y học cổ truyền Quân đội được phối hợp dựa trên bài thuốc cổ phương Tiêu dao của Trung Y.