Bổ trung ích khí yhct HCM
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: BỔ TRUNG ÍCH KHÍ.
Đóng gói: 140 viên/lọ.
Xuất xứ: Bệnh viện y học cổ truyền TP.HCM.
Hạn sử dụng: 1 năm kể từ ngày sản xuất.
Thành phần
(vừa đủ 1 viên)
Đảng sâm 46 mg | Trần bì 39 mg |
Đương quy 46 mg | Thăng ma 31 mg |
Hoàng kỳ 39 mg | Cam thảo 11,5 mg |
Bạch truật 39 mg | Tá dược vừa đủ 1 viên |
Sài hồ 39 mg |
Đảng sâm
Đảng sâm (hay Đẳng sâm) là rễ phơi khô của nhiều loài Codonopsis, có tên khoa học là Codonopsis sp và thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae). Đảng sâm là một loài cỏ sống lâu năm, thân mọc bò hoặc leo, rễ hình trụ dài có các vết nhăn dọc và ngang. Đảng sâm được phân bố khá rộng rãi ở nước ta nên giá thành khá rẻ và là vị thuốc của mọi nhà. Trong y học cổ truyền, Đảng sâm có tính bình, vị ngọt, tác động trực tiếp vào phế và tỳ giúp ích khí, bổ trung, sinh tân và tiện tỳ. Đảng sâm được dùng để chủ trị một số loại bệnh như tỳ vị hư nhược, khí hư huyết hư, thể trạng mệt mỏi, ăn kém, đại tiện lỏng… Trong y học hiện đại, Đảng sâm có công dụng dược lý như kháng khối u, chống lão hóa, bảo vệ gan, hạ đường huyết và tăng khả năng miễn dịch,…
Đương quy
Đương quy hay còn được gọi với cái tên khác là Bạch chỉ, có tên khoa học là Angelica sinensis, là một loại cây cỏ thơm sống lâu năm có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đương quy được coi là “nhân sâm dành cho phụ nữ” vì có có rất nhiều công dụng để điều trị và cải thiện sắc đẹp và sức khỏe cho phụ nữ. Theo y học cổ truyền, Đương quy dùng để điều trị bệnh có công dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu, giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ điều trị rối loạn kinh nguyệt,… Ngoài ra, Đương quy không chỉ được sử dụng để làm thuốc trị bệnh mà nó còn được dùng như một loại dược phẩm của phụ nữ giúp tăng cường hoạt huyết trên da, nuôi dưỡng tế bào da, làm giảm tình trạng khô nứt, làm trắng, loại bỏ vết nám tàn nhang hiệu quả và giúp làn da luôn khỏe đẹp – hồng hào tươi tắn.
Hoàng kỳ
Hoàng kỳ là một loài cây mọc hoang dại và có nguồn gốc từ Trung Quốc, có tên khoa học là Astragalus membranaceus (Fisch) Bunge và thuộc họ Đậu (Fabaceae). Hoàng kỳ là một loại thảo dược quý trong các bài thuốc Đông Y có rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to và phần dưới nhỏ dần. Bộ phần được dùng để làm thuốc là rêc của cây Hoàng kỳ. Theo y học cổ truyền, Hoàng kỳ có công dụng bổ khí, trừ mụn độc, lợi tiểu, hút mủ, chữa nhiều bệnh của trẻ con, phụ nữ không ra hết. Ngoài ra, vài năm gần đây, người ta còn dùng Hoàng kỳ để chữa những trường hợp lở loét mãn tính, suy nhược lâu ngày,cơ thể suy nhược, ra nhiều mồ hôi, huyết áp cao, mạch máu nhỏ dễ đứt vỡ, viêm thận mãn tính với albumin niệu,…
Bạch truật
Bạch truật là phần rễ củ phơi hoặc sấy của cây Bạch truật, có tên khoa học là Atractylodes macrocephala Koidz (AM) và thuộc họ Cúc (Asteraceae). Bộ phận được dùng để làm thuốc của cây Bạch truật là rễ và thân cây, thu hoạch Bạch truật vào mùa đông sau khi cây phát triển được hơn hai năm. Theo y học cổ truyền, Bạch truật có công dụng trị chứng khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, tiêu khát và ngôi thai bất thường. Theo các nghiên cứu của y học hiện đại, Bạch truật có thành phần hoá học phong phú và đa dạng. Do đó, Bạch truật có hoạt động dược lý đa dạng và có rất nhiều công dụng như chống lão hóa, chống loãng xương, làm cho da căng bóng, trẻ đẹp. Ngoài ra, Bạch truật còn có công dụng còn có tác dụng kháng khuẩn, điều hòa hormone tuyến sinh dục và cải thiện bệnh Alzheimer.
Sài hồ
Sài hồ hay còn được gọi với các tên khác là diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ hay bắc sài hồ, là một vị thuốc khá quen thuộc trong Đông Y. Cây sài hồ mọc thành từng bụi, phân nhánh ở gốc sau đó mọc tỏa ra xung quanh, lá có hình thìa mọc so le với nhau và có mùi thơm hắc. Bộ phận được dùng để làm dược liệu là lá và rễ của cây Sài hồ. Theo y học cổ truyền, Sài hồ có công dụng phát biểu, hòa lý, thoái nhiệt, giải uất, điều kinh, thăng dương và sơ can chỉ thống. Còn theo y học hiện đại, Sài hồ có công dụng dược lý như ức chế vi khuẩn lao, phẩy khuẩn tả, cầu khuẩn tan huyết, virus cúm, vi trùng sốt rét, virus gây viêm gan giúp hạ mỡ máu, lợi mật và giúp an thần, thanh nhiệt giải độc.
Công dụng
Bổ khí, kiện tì, thăng đề.
Chỉ định: điều trị trĩ, sa trực tràng, sa sinh dục. Viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm đại tràng, trào ngược dạ dày, thực quản. Rối loạn tiêu hoá. Bổ tỳ vị, chán ăn, mệt mỏi. Hội chứng ruột kích thích (viêm đại tràng chức năng).
Cách sử dụng
Người lớn: Ngày uống từ 2-3 lần, mỗi lần uống từ 10-20 viên.
Trẻ em ≥ 6 tuổi: Ngày uống từ 2-3 lần, mỗi lần uống từ 5-10 viên.
Trẻ em < 6 tuổi: Theo hướng dẫn của bác sĩ.
Điều kiện bảo quản
Để nơi khô ráo thoáng mát.
Nhiệt độ không vượt quá 30 độ C.
Để xa tầm tay của trẻ em.