LƯỠNG DIỆN CHÂM

LƯỠNG DIỆN CHÂM

lưỡng diện châm

Tên khoa học và tên khác: Zanthoxylum nitidum DC – họ Cam (Rutaceae). Cái tên “lưỡng diện châm” xuất phát từ sự hiện diện của các gai ở cả mặt trên và mặt dưới của gân lá chính.

Phân bố: Loài cây này có mặt khắp nơi ở nước ta, đặc biệt ở các vùng miền núi các tỉnh Phú Thọ, Lạng Sơn, Cao Bằng, Nghệ – Tĩnh, Hòa Bình, Lào Cai, Thái Nguyên. Ngoài ra, nó cũng được tìm thấy ở các tỉnh Quảng Đông, Hải Nam và Đài Loan ở Trung Quốc.

Đặc điểm thực vật

Cây ưa ẩm và chịu nhiệt tốt. Cây xanh quanh năm và nhiều trái. Khi già, quả khô và bong tróc, lộ ra hạt. Hạt rơi xuống đất sẽ nảy mầm và hình thành cây mới. Ngoài ra, lưỡng diện châm còn nằm trong số những cây có khả năng phục hồi nhanh chóng sau khi bị đốn hạ.

Thân cây lưỡng diện châm nhỏ thường mọc thành bụi cao khoảng 1 đến 2 mét. Thân cây có màu nâu sẫm và cành có màu đỏ nhạt. Cành có thể dài tới 10m. Trên thân và cành có nhiều lông ngắn. Các lá kép mọc xen kẽ và dài khoảng 20 cm. Các tờ rơi mọc so le, hình bầu dục, dài trung bình 9 cm. Mặt dưới có lông, mặt trên sẫm màu hơn mặt dưới.

Hoa nhỏ, mọc thành chùm ở nách lá, có lông ngắn. Mỗi bông hoa có khoảng 4 – 5 cánh hoa. Hoa có màu trắng và có mùi thơm. Đài hoa có hình phễu và nhụy hoa có hình bầu dục. Thời kỳ ra hoa thường bắt đầu vào khoảng tháng 3 đến tháng 4 rồi tàn dần. Quả có màu xanh khi còn non và màu đỏ nhạt khi trưởng thành, rất dễ tách. Mỗi quả có khoảng 1-5 hạt, màu đen, bóng và cứng.

Thu hái và chế biến

Thu hái: Rễ, cành và lá thu hái quanh năm. Phần thịt của thân được thu hái vào mùa xuân. Quả thu hái khi chưa chín.

Chế biến: Thu hoạch quả chín vào mùa thu, nguyên quả, cắt làm đôi và phơi khô. Khi nhấm nháp trái cây, nó có vị đắng, ấm và thơm. Thuốc có hình dáng rất độc đáo: quả chia thành 3 miếng cứng, mỗi miếng chứa một hạt cứng màu đen bóng. Nhấm nháp hạt có vị chanh.

Thành phần hóa học

Theo tài liệu ghi nhận của ông Nguyễn Xu Dũng, PA Leclerq, Th. Ở Nga năm 1990, ông phát hiện hạt lưỡng diện châm chứa 1% tinh dầu, với thành phần chính là neral (10,95%), linalool (6,84%), limonene (0,44%) và glycoaldehyde (12,14%). Ngoài ra, cành và vỏ rễ còn chứa alkaloid ammonidine, có thể chuyển hóa thành dihydrodianthine và oxydianthine. Ngoài ra, vỏ rễ còn chứa diosmin, flavonoid và glycoside. Hạt chứa tinh dầu có chứa linalool.

Công dụng Theo Đông y

Tính vị: vị cay nồng, tính ấm, chứa độc tố ảnh hưởng đến kinh phổi, lá lách và thận.

Công dụng: làm ấm bụng, chữa hỏa, sát trùng, giảm triệu chứng cảm lạnh, giảm thấp khớp. Nó đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị các tình trạng như đau dạ dày do cảm lạnh, đau do bệnh tả và ký sinh trùng đường ruột.

Theo kinh nghiệm dân gian

Nước sắc của rễ cây lưỡng diện châm có thể dùng để điều trị đau xương khớp, bong gân, rắn cắn, nhức đầu, đau họng và uốn ván.

Quả có tác dụng chữa ho, viêm phế quản, sổ mũi, sốt rét và rối loạn tiêu hóa (đau dạ dày, tiêu chảy, kiết lỵ, thương hàn), đau lưng, thấp khớp, đau bụng và chảy máu tử cung. Quả được dùng ở dạng thuốc sắc hoặc dạng bột.

Lá được dùng làm gia vị để nấu súp hoặc đun nước có lợi cho sức khỏe.

Với vô số đặc tính hữu ích, loại cây này đã trở thành một thành phần phổ biến trong nhiều loại thuốc trên thị trường. THÁI CỬU VI THÁI DÀY là sản phẩm đặc biệt thu hút sự chú ý và mang lại lợi ích đáng kể. Để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm này, xin vui lòng bấm vào đây.

0961684655