Hoàn Quy Tỳ TW3
Bài thuốc ích khí kiện tỳ, bổ huyết dưỡng tâm
Giới thiệu chung về thuốc đông y Hoàn Quy Tỳ TW3
Hoàn Quy Tỳ TW3 dựa trên bài thuốc Quy tỳ thang, lựa chọn những loại thảo dược đạt tiêu chuẩn chất lượng và bào chế theo đúng phương pháp y học cổ truyền nhằm giữ nguyên giá trị nâng cao sức khỏe cho mọi người đồng thời cải tiến để tăng tính tiện dụng.
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: Hoàn Quy Tỳ TW3
Dạng: Viên hoàn mềm
Quy cách đóng gói: Hộp 10 viên hoàn x 8gram.
Sản xuất: Dược phẩm Tw3
Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Trung ương 3 – FORIPHARM
Trụ sở: Số 16 Lê Đại Hành, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
Thành phần Hoàn Quy Tỳ TW3
Đương Quy ……… 0.62g.
Bạch Linh ……… 0.62g.
Bạch Truật ……… 0.62g.
Hoàng Kỳ ……… 0.62g.
Đại táo ………….. 0.30g.
Táo nhân ………. 0.31g.
Long nhãn …….. 0.31g.
Đảng sâm ……….. 0.31g.
Viễn Chí ……… … 0.15g.
Cam Thảo ……….. 0.09g.
Mộc Hương ………. 0.06g.
Tá dược vừa đủ 1 viên
Táo nhân
Táo nhân là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Táo ta, tên khác là cây Táo chua. Cây Táo Chua có tên khoa học là Ziziphus mauritiana Lamk., thuộc họ Táo ta – Rhamnaceae. Quả táo ta chín được thu hoạch vào cuối thu hay đầu đông, loại bỏ thịt quả, lấy hạch đem xay sẽ được nhân, đem nhân đi phơi hay sấy khô, khi dùng thì dùng sống hay sao đen, tuy nhiên nếu dùng sống nên dùng liều thấp. Theo y học cổ truyền, táo nhân có vị ngọt, tính bình. Có tác dụng bổ can, đởm, an thần, định tâm, liễm hãn, sinh tân. Dùng để chữa hư phiền không ngủ được, tim đập hồi hộp hay quên, ngủ mê, tân dịch ít, miệng khô háo khát do tân dịch thương tổn, cơ thể hư nhược ra nhiều mồ hôi.
Long nhãn
Long nhãn là dược liệu được sử dụng chủ yếu từ cây nhãn. Nhãn là loại cây nhiệt đới lâu năm có chiều cao trung bình khoảng 5 – 10 mét. Thân cây đứng thẳng, phân thành nhiều cành có lá um tùm. Bên ngoài thân được bao bọc bằng một lớp vỏ xù xì, có màu xám. Quả nhãn hình tròn, lớp vỏ bao ngoài nhẵn và có màu vàng xám. Cùi nhãn sấy khô (long nhãn) có chỗ dày, chỗ mỏng không đều nhau. Nó có màu vàng cánh gián hoặc màu nâu đậm, mặt ngoài nhăn nheo, mặt trong sáng bóng. Trong Đông y, long nhãn có tác dụng bổ tâm tỳ, an thần, lợi khí, dưỡng huyết. Chủ trị suy giảm trí nhớ, chữa hay quên, rối loạn giấc ngủ, lo âu, thiếu máu, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, kéo dài tuổi thọ.
Đảng sâm
Đẳng sâm thuộc loài cây thân cỏ, dây leo có thời gian sống khá lâu. Tuỳ thuộc vào vị trí địa lý cũng như điều kiện tự nhiên ở môi trường sống xung quanh của đẳng sâm mà thân cây có thể mọc lan dưới đất hay leo lên một vật hoặc một cây khác. Sau khi thu hoạch rễ cây được mang về rửa sạch cát bụi, sau đó ủ một đêm hoặc có thể đồ đẳng sâm sao cho bốc hơi là được. Khi đẳng sâm mềm có thể bào mỏng từ 1 đến 2 ly rồi tẩm nước gừng để giảm bớt tính hàn hoặc sao qua trước khi sử dụng. Trong đông y đẳng sâm có tính bình có vị ngọt nên có thể tác động trực tiếp vào phế và tỳ giúp ích khí, bổ trung, sinh tân và tiện tỳ.
Viễn chí
Đây là một loài cỏ nhỏ, sống lâu năm, cao chừng 10-20cm, phân cành từ gốc. Các cành mọc tỏa rộng và có ít lông mịn phủ lên trên. Loài này thường mọc ở Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam. Bộ phận được dùng làm thuốc của cây viễn chí là rễ. Cây viễn chí thường được thu hoạch vào mùa xuân. Cách thu hoạch là đào cây lên lấy rễ, loại bỏ các rễ con và rễ đã bị mủn hỏng. Sau đó, đem rễ viễn chí đi rửa sạch, phơi khô rồi rút bỏ lõi. Theo tài liệu y học cổ, dược liệu này có vị hắc, đắng, the, tính hơi ấm, quy vào hai kinh tâm và thận. Khi dùng làm thuốc có tác dụng an thần, ích trí, tán uất hóa đờm, chỉ khái, ích tinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giải độc.
Mộc hương
Cây mộc hương là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc (họ Asteraceae) được dùng làm vị thuốc trong đông y. Cây mộc hương phân bố ở Ấn Độ, Myanmar, Pakistan, Quảng Đông, Vân Nam và một số nơi khác. Bộ phận cây mộc hương làm thuốc trong y học cổ truyền là rễ cây, vị thuốc cũng gọi là mộc hương. Rễ cây mộc hương được thu hoạch vào mùa đông, đào lên rửa sạch đất, bỏ phần rễ tơ, cắt thành những khúc ngắn, phơi khô, bỏ vỏ ngoài là được. Trong y học cổ truyền, Mộc hương có tính ấm, vị cay, đắng; có tác dụng của cây mộc hương là làm tan ứ trệ, điều hòa tỳ vị, trừ phong tà, tả khí hỏa, phát hãn, giải biểu, hành khí giảm đau, kiện tỳ chỉ tả.
Công dụng bài thuốc đông y Hoàn Quy Tỳ TW3
– Giúp giảm tình trạng chán ăn, chóng mặt, trí nhớ kém, nhớ lâu.
– Kinh nguyệt không đều, mất ngủ.
– Chữa tiểu ra máu, suy nhược thần kinh, mệt mỏi, hồi hộp.
-Trị bệnh tim, khó đá, thở gấp.
Người nên sử dụng sản phẩm:
– Người bị thiếu máu.
– Người bệnh bị suy nhược thần kinh, ăn không ngon
– Giúp điều trị chứng tâm tỳ bị hư, góp phần cải thiện tình trạng mất ngủ, ngủ mê sảng.
– Giúp điều trị tình trạng chu kì kinh không đều ở nữ giới.
Ưu điểm của bài thuốc đông y Hoàn Quy Tỳ TW3:
– Được chiết xuất từ các dược liệu tự nhiên nên không có tác dụng phụ, và được cấp phép chứng nhận.
– Thuốc Hoàn Quy Tỳ TW3 được bào chế dưới dạng viên nang mềm, có vị thơm ngọt nhẹ,thuận tiện rất dễ sử dụng.
– Thuốc Hoàn Quy Tỳ TW3 được bào chế từ bài thuốc cổ phương Quy tỳ thang, có tác dụng an thần kiện khí, tốt cho người ăn uống kém, ngủ không sâu giấc.
Chú Ý khi sử dụng Hoàn Quy Tỳ TW3:
Vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi sử dụng Hoàn Quy Tỳ TW3, tuân thủ liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất và đối tượng sử dụng.
Nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường về chất lượng như biến màu, nấm mốc, có mùi lạ… hoặc quá hạn sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất thì nên hủy bỏ và không sử dụng nữa.
Hoàn Quy Tỳ TW3 được bào chế từ thảo dược thiên nhiên, tác dụng và hiệu quả của thuốc có thể khác nhau tùy cơ địa mỗi người.
Trong thời gian dùng thuốc không nên uống rượu, chè, cà phê và các chất kích thích, tránh đồ cay nóng, đồ sống để thuốc phát huy tác dụng tốt hơn.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Hoàn Quy Tỳ TW3 cho phụ nữ có thai hoặc dự định có thai. Phụ nữ đang cho con bú phải hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng Hoàn Quy Tỳ TW3
Không nên sử dụng khi bị dị ứng với thành phần trong thuốc Hoàn Quy Tỳ TW3.
Cách dùng Hoàn Quy Tỳ TW3:
Người lớn: 2 lần/ 1-2 hoàn mỗi ngày
Trẻ em: liều dùng bằng nửa liều người lớn
Bảo quản: Để nơi khô, nhiệt độ dưới 30độC, tránh tiếp xúc ánh sáng trực tiếp.